Những thuật ngữ này thường được sử dụng trong thế giới tính toán để mô tả không gian đĩa hoặc không gian lưu trữ dữ liệu và bộ nhớ hệ thống. Chẳng hạn, chỉ vài năm trước đây, chúng ta đã sử dụng thuật ngữ Megabyte khi mô tả không gian ổ đĩa cứng. Ngày nay, bạn thường xuyên nghe tới thuật ngữ Gigabyte khi mô tả ổ đĩa cứng. Trong một tương lai không xa, Terabyte sẽ trở thành một thuật ngữ được sử dụng phổ biến. Nhưng chúng là gì? Đây mới chính là điều rắc rối bởi vì có đến ít nhất 3 định nghĩa được chấp nhận đối với mỗi thuật ngữ. Theo Từ điển tính toán của IBM, khi được sử dụng để mô tả dung lượng lưu trữ đĩa, một megabyte là 1.000.000 byte theo hệ thập phân.

Theo Từ điển máy tính của Microsoft, một megabyte bằng 1.000.000 byte hoặc 1.048.576 byte. Theo Eric S, Raymond trong Từ điển của The New Hacker, một megabyte luôn luôn bằng 1.048.576 byte dựa trên lý luận rằng byte vốn được tính toán dựa trên luỹ thừa cơ số 2. Vậy định nghĩa nào được hầu hết mọi người chọn lựa?

Khi đề cập đến một megabyte cho lưu trữ đĩa, những nhà sản xuất ổ đĩa cứng sử dụng chuẩn tính toán là 1 megabyte là 1.000.000 byte. Điều này có nghĩa là khi bạn mua một ổ đĩa cứng có dung lượng 80 gigabyte, bạn sẽ có không gian lưu trữ tổng cộng là 80.000.000.000 byte. Đây chính là điểm gây nhầm lẫn bởi vì Windows sử dụng quy tắc 1.048.576 byte, vì thế khi bạn xem trong mục Properties (thuộc tính) của ổ đĩa trong Windows, một ổ đĩa 80 gigabyte sẽ có dung lượng 74,56 gigabyte. Có ai bị lẫn lộn không? Với 3 định nghĩa được chấp nhận ở trên, sẽ luôn luôn có sự lộn xộn trong tính toán. Vì vậy, chúng ta nên hiểu như thế nào cho đơn giản?
Đang tải sách
Trang chủ